CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA

Lịch Sử Hình Thành

Công ty Cổ Phần Cao Su Phước Hòa là một trong các đơn vị có diện tích lớn trong ngành cao su Việt Nam, nằm trong vùng chuyên canh cao su, vị trí trung tâm của vùng cao su Đông Nam Bộ, cách TP Hồ Chí Minh 65km rất thuận lợi về mặt giao thông.

Công ty được hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ Phần số 3700147532, đăng ký lần đầu ngày 03/3/2008, đăng ký thay đổi lần thứ 6, ngày 31 tháng 10 năm 2018 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Bình Dương cấp.
* Ngành nghề kinh doanh: 
– Trồng cây cao su.
– Khai thác và chế biến mủ cao su.
– Kinh doanh cao su
– Thu mua mủ nguyên liệu.- Bán lẻ xăng dầu.
– Mua bán gỗ cao su.
– Chế biến gỗ cao su.
– Thi công xây dựng và sửa chữa cầu đường, công trình giao thông và khu dân cư.
– Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
– Đầu tư, xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp. 
– Kinh doanh địa ốc. Kinh doanh phát triển nhà và các công trình dịch vụ khu công nghiệp.
– Đầu tư tài chính.

* Tổng diện tích đất cao su: 15.277 ha.
* Diện tích khoán cao su tiểu điền: 1.000ha. 

* Thị trường xuất khẩu:

     + Châu Á: Japan, China, Taiwan, Korea, India…
     + Châu Âu: Germany, Turkey, Italy, France, Belgium, Spain, Greece, Czech Republic …
     + Châu Mỹ: United State, Brazil, Canada, Argentina,  Mexico…
     + Australia.

* Công ty có 3 nhà máy chế biến mủ cao su, tổng công suất thiết kế: 27.000 tấn/năm, bao gồm:

1. Nhà máy chế biến Bố Lá: 6.000 tấn/năm.
   + 1 dây chuyền sơ chế mủ cốm: 6.000 tấn/năm.

2.  Nhà máy chế biến mủ ly tâm: 3.000 tấn/năm.

3. Nhà máy chế biến Cua Paris: 18.000 tấn/năm.
   + 2 dây chuyền sơ chế mủ cốm: 12.000 tấn/năm.
   + 1 dây chuyền sơ chế mủ tạp: 6.000 tấn/năm.

Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9002 từ tháng 8/2000, đến nay đã chuyển đổi thành hệ thống quản lý TCVN ISO 9001-2008.
Ngày 03/12/2013 Công ty đạt tiêu chuẩn ISO 14001:2004. Ngày 16/03/2016 đạt tiêu chuẩn ISO 50001:2011.

Giấy Chứng Nhận

CÁC THÀNH TÍCH DOANH NGHIỆP ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC.

– Danh hiệu Anh Hùng Lao Động thời ký đổi mới – Năm 2006.

– Huân chương Độc Lập hạng III – Năm 2005.

– Huân chương Lao động hạng II – Đảng bộ Công ty – Năm 2013

– Huân chương Lao Động hạng I, II, III – Năm 1998, 1994, 1986.

– Huân chương Lao động hạng III về công tác Thương binh-Liệt sỹ – Năm 1997

– 8 lần nhận Cờ thi đua của Chính Phủ – Năm 1991, 1992, 1997, 1998, 2002, 2003, 2004, 2010.

– Giải vàng Chất lượng quốc gia – Năm 2013

– Giải bạc Chất lượng quốc gia năm 2009, 2010 .

– Bộ Công Thương Việt Nam bình chọn “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010.

– Cúp vàng ISO – Chìa khóa hội nhập, do Bộ Khoa Học Công Nghệ trao.

– 8 sản phẩm chính đạt tiêu chuẩn “Hàng nông lâm sản Việt Nam chất lượng cao và uy tín thương mại” năm 2007 do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn trao giải. 

– Giải thưởng “Doanh nghiệp hội nhập và phát triển” năm 2008.

– Và nhiều danh hiệu cao quý của Bộ, Ngành, Tỉnh.

CÁC QUY TRÌNH SẢN XUẤT

Quy Trình Sản Xuất Ly Tâm

Quy Trình Sản Xuất Mủ Khối

Quy Trình Sản Xuất Mủ Tạp

Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa đã mạnh dạn đầu tư công nghệ, xây dựng hệ thống nhà máy phù hợp để có đủ cơ cấu sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu khách hàng. Sản phẩm hàng hóa của công ty được khách hàng trong nước và trên thế giới ưa chuộng, chất lượng cao, màu sắc đẹp, đảm bảo uy tín trong việc giao nhận hàng khách hàng thị trường luôn ổn định và mở rộng. Sản phẩm công ty tiêu thụ hơn 30 nước trên thế giới. Thị trường tiêu thụ mạnh ở các nước Đông Á, Châu Âu, Bắc Mỹ

Với sự biến động giá mủ toàn cầu trong giai đoạn năm năm qua, giá mủ cao su Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật dao động mạnh, qua đó tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận ngành cao su, thu nhập của lực lượng lao động trong ngành và khả năng cạnh tranh vị thế với các ngành nghề khác trong toàn cảnh nền kinh tế.

Chính vì điều này, GVR cũng đã đề ra chiến lược chung cho các đơn vị trực thuộc là phải lập kế hoạch thay đổi mô hình tăng trưởng, tận dụng lợi thế, đa dạng hóa ngành nghề để tạo sức bật cho ngành. Đó là vừa sản xuất cao su lấy mủ, vừa tăng cường công nghệ chế biến mủ cao su, sản xuất xen canh, phát triển nông nghiệp công nghệ cao chuyên canh trên diện tích cao su và phát triển khu công nghiệp, nâng cao lợi nhuận trên diện tích cao su.

Song song với việc phát triển cây cao su, GVR đã có kế hoạch chuyển đổi diện tích cây cao su già cỗi, kém hiệu quả sang sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, có sự liên kết, hợp tác tiêu thụ với các doanh nghiệp nước ngoài, phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao hiệu quả. Tính đến năm 2020, GVR đã phê duyệt thực hiện hai khu nông nghiệp công nghệ cao tại các công ty Phước Hòa, Đồng Phú và 13 dự án nông nghiệp công nghệ cao với tổng diện tích hơn 4.300 héc ta. Tính đến nay, tập đoàn đã thực hiện được năm dự án, chiếm tỷ lệ hơn 38% tổng số dự án, tương ứng gần 600 héc ta sản xuất ứng dụng công nghệ cao.

Bên cạnh đó, GVR cũng tăng mục tiêu lợi nhuận của toàn ngành sang lĩnh vực phát triển khu công nghiệp. Cụ thể, GVR đang đầu tư vào 11 công ty hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng khu công nghiệp, bao gồm tám công ty thành viên đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp là: Bắc Đồng Phú, Dầu Giây, Nam Tân Uyên, An Điền, Tân Bình, Long Khánh, Đầu tư Sài Gòn VRG, khu công nghiệp Cao su Bình Long và ba công ty liên kết. Với 16 dự án, tổng diện tích hơn 6.566 héc ta, nằm tập trung tại các tỉnh/thành TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Gia Lai, các khu công nghiệp đã và đang có sự đóng góp không nhỏ về doanh thu, lợi nhuận cho GVR.

 

(Quỳnh Như – Tổng Hợp)